popcash

Tin học - Chương 6: Mạng máy tính và internet



CHƯƠNG 6. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET


6.1.    Khái niệm về mạng máy tính

Mạng              máy              tính              hay              hệ              thống              mạng (http://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFng_AnhComputer network hay network system) là sự kết hợp các máy tính lại với nhau thông qua các thiết bị nối kết mạng và phương tiện truyền thông (giao thức mạng, môi trường truyền dẫn) theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi thông tin qua lại với nhau.
a)   Lợi ích của mạng máy tính

-   Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.

-   Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung dữ liệu của đề án, dùng chung tập tin chính (master file) của đề án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.
-   Dữ liệu được quản lý tập trung nên bảo mật an toàn, trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi, nhanh chóng, backup dữ liệu tốt hơn.
-   Sử dụng chung các thiết bị máy in, máy scanner, đĩa cứng và các thiết bịkhác.

-   Người sử dụng và trao đổi thông tin với nhau dễ dàng thông qua dịch vụ thư điện tử (Email), dịch vụ Chat, dịch vụ truyền file (FTP), dịch vụ Web,...
-   Xóa bỏ rào cản về khoảng cách địa lý giữa các máy tính trong hệ thống mạng muốn chia sẻ và trao đổi dữ liệu với nhau.
-   Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp mà chức năng lại mạnh).
-   Cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các chương trình tiện ích, vùng nhớ của một trung tâm máy tính khác đang rỗi để làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
-   An toàn cho dữ liệu và phần mềm vì nó quản lý quyền truy cập của các tài khoản người dùng (phụ thuộc vào các chuyên gia quản trị mạng).


b)   Phân loại mạng

LAN: (local area network), hay còn gọi là "mạng cục bộ", là mạng tư nhân trong một toà nhà, một khu vực (trường học hay cơ quan chẳng hạn) có cỡ chừng vài km. Chúng nối các máy chủvà các máy trạmtrong các văn phòng và nhà máyđể chia sẻ  tài nguyên và trao đổi thông tin. LAN có 3 đặc điểm:
-   Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km.

-   Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (cable) nối tất cả máy. Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps, và gần đây là 100 Gbps.
Ba kiến trúc mạng kiểu LAN thông dụng bao gồm:

-   Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách liên tục thành một hàng từ máy này sang máy kia. Ví dụ của nó là Ethernet (chuẩn IEEE 802.3).
-   Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược trở lại với máy đầu tiên tạo thành vòng kín. Thí dụ mạng vòng thẻ bài IBM (IBM token ring).
-   Mạng sao

MAN: (metropolitan area network), hay còn gọi là "mạng đô thị", là mạng có cỡ lớn hơn LAN, phạm vi vài km. Nó có thể bao gồm nhóm các văn phòng gần nhau trong thành phố, nó có thể là công cộng hay tư nhân và có đặc điểm:
-   Chỉ có tối đa hai dây cáp nối.

-   Không dùng các kỹ thuật nối chuyển.

-   Có thể hỗ trợ vận chuyển dữ liệu và đàm thoại, hay ngay cả truyền hình. Ngày nay người ta có thể dùng kỹ thuật cáp quang (fiber optical) để truyền tín hiệu. Vận tốc có hiện nay thể đạt đến 10 Gbps.
Ví dụ của kỹ thuật này là mạng DQDB (Distributed Queue Dual Bus) hay còn  gọi là bus kép theo hàng phân phối (tiêu chuẩn IEEE 802.6).
-   WAN: (wide area network), còn gọi là "mạng diện rộng", dùng trong vùng địa lý lớn thường cho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn km. Chúng bao gồm tập họp các máy nhằm chạy các chương trình cho người dùng. Các máy này thường gọi máy lưu trữ (host) hay còn tên máy chủ, máy đầu cuối


(end system). Các máy chính được nối nhau bởi các mạng truyền thông con (communication subnet) hay gọn hơn là mạng con (subnet). Nhiệm vụ của mạng con là chuyển tải các thông điệp (message) từ máy chủ này sang máy chủ khác.
Mạng con thường có hai thành phần chính:

-   Các đường dây vận chuyển còn gọi là mạch (circuit), kênh (channel), hay  đường trung chuyển (trunk).
-   Các thiết bị nối chuyển: Đây là loại máy tính chuyện biệt hoá dùng để nối hai hay nhiều đường trung chuyển nhằm di chuyển các dữ liệu giữa các máy. Khi dữ liệu đến trong các đường vô, thiết bị nối chuyển này phải chọn (theo thuật toán đã định) một đường dây ra để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi của thiết bị này là nút chuyển gói (packet switching node) hay hệ thống trung chuyển (intermediate system). Máy tính dùng cho việc nối chuyển gọi là "bộ chọn đường" hay "bộ định tuyến" (router).
-   Hầu hết các WAN bao gồm nhiều đường cáp hay là đường dây điện thoại, mỗi đường dây như vậy nối với một cặp bộ định tuyến. Nếu hai bộ định tuyến không nối chung đường dây thì chúng sẽ liên lạc nhau bằng cách gián tiếp qua nhiều bộ định tuyến trung gian khác. Khi bộ định tuyến nhận được một gói dữ liệu thì nó sẽ chứa gói này cho đến khi đường dây ra cần cho gói đó được trống thì nó sẽ chuyển gói đó đi. Trường hợp này ta gọi là nguyên lý mạng con điểm nối điểm, hay nguyên lý mạng con lưu trữ và chuyển tiếp (store-and-forward), hay nguyên lý mạng con nối chuyển gói.
Có nhiều kiểu cấu hình cho WAN dùng nguyên lý điểm tới điểm như là dạng sao, dạng vòng, dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng, hay bất định

6.2.    Sử dụng Internet

6.2.1. Tìm hiểu về Web và trình duyệt web

a)   Khái quát về Internet

-   Giới thiệu Internet:

Internet - cũng được biết với tên gọi Net - là mạng máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các mạng, tức bao gồm nhiều mạng máy tính trên thế giới được nối lại với nhau.


Internet bao gồm rất nhiều mạng trên thế giới kết nối với nhau và cho phép bất  kỳ một máy tính nào trong mạng có thể kết nối bất kỳ máy nào khác để trao đổi thông tin với nhau. Một khi đã kết nối vào Internet, máy tính của bạn sẽ là một trong số hàng chục triệu thành viên của mạng khổng lồ này.
-   Internet cung cấp cho bạn những gì?

Internet là hạ tầng thông tin rất quan trọng với những đặc điểm nhanh nhất, rẻ nhất và tương đối an toàn.
Internet là môi trường kinh doanh hấp dẫn nhất trong tương lai. Các ứng dụng ngày càng phong phú trên Internet như giáo dục, y tế, giải trí… sẽ làm thay đổi, phong phú hơn cuộc sống của chúng ta.
-   Các dịch vụ trên Internet

WWW (World Wide Web): Cung cấp thông tin dạng siêu văn bản (hypertext). Là trang thông tin đa phương tiện (gồm văn bản, âm thanh, hình ảnh, hoạt hình, video).
Dịch vụ này cho phép ta duyệt từ trang web này đến trang web khác thông qua các siêu liên kết.
E-mail (Electronic Mail): Thư điện tử. Dịch vụ này cho phép ta gởi, nhận, chuyển tiếp thư điện tử. Một bức thư điện tử có thể chứa
văn bản cùng với hình ảnh, âm thanh, video…

FTP (File Transfer Protocol): Truyền tập tin. Dịch vụ này cho phép người dùng gởi đi và lấy về các tập tin qua Internet.
News Group: Nhóm thảo luận. Dịch vụ này cho phép nhóm người có thể trao  đổi với nhau về một đề tài cụ thể nào đó.
Usenet: Tập hợp vài nghìn nhóm thảo luận (Newsgroup) trên Internet. Những người tham gia vào Usernet sử dụng một chương trình đọc tin (NewsReader) để đọc các thông điệp của người khác và gởi thông điệp của mình cũng như trả lời các thông điệp khác.


Gopher: Truy cập các thông tin trên Internet bằng hệ thống menu.

Chat: là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet, với dịch vụ này hai hay nhiều người có thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất kỳ câu đánh trên máy của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại.
Các dịch vụ cao cấp trên Internet có thể liệt kê như: Internet Telephony,   Internet
Fax.

- Các thuật ngữ cần quan tâm

Tên miền (Domain name): Để quản lý các máy đặt tại những vị trí vật lý khác nhau trên hệ thống mạng nhưng thuộc cùng một tổ chức, cùng lĩnh vực hoạt động… người ta nhóm các máy này vào một tên miền (domain). Trong miền này nếu có những tổ chức nhỏ hơn, lĩnh vực hoạt động hẹp hơn… thì được chia thành các miền con (sub domain). Tên miền dùng dấu chấm (.) làm dấu phân cách. Cấu trúc miền và các miền con giống như một cây phân cấp.
Dưới đây là các miền thông dụng: com: Các tổ chức, công ty thương mại. org: Các tổ chức phi lợi nhuận.
net: Các trung tâm hỗ trợ về mạng edu: Các tổ chức giáo dục.
gov: Các tổ chức thuộc chính phủ mil: Các tổ chức quân sự.
int: Các tổ chức được thành lập bởi các hiệp ước quốc tế.

Ngoài ra, mỗi quốc gia còn có một miền gồm hai ký tự. Ví dụ: vn (Việt Nam), us (Mỹ), ca (Canada)…
Ví dụ: www.ictu.edu.vn (Đại học CNTT & TT)

Trang web (Web page): Trang web thực chất là một tập tin chương trình được lập trình bằng ngôn ngữ html (hyper text markup language), tạm gọi là tập tin html. Tập tin html có đuôi .htm hoặc .html. Chúng có khả năng nhún hoặc liên kết với nhiều


tập tin khác thuộc nhiều chủng loại khác nhau như tập tin ảnh, video, âm thanh, text,… kể cả tập tin html khác.
Website: Nơi chứa các trang web của một tổ chức hoặc các nhân.

Homepage: Trang web đầu tiên của một Website hoặc trang web xuất hiện đầu tiên khi khởi động trình duyệt.
URL (Uniform Resource Locator): Đường dẫn chỉ tới một tập tin trong một máy chủ trên Internet. Chuỗi URL thường bao gồm: tên giao thức, tên máy chủ và đường dẫn đến tập tin trong máy chủ đó. Ví dụ: http: //thuvien.ictu.edu.vn/sach-moi/tin-hoc-dai-cuong.html có nghĩa là: giao thức sử dụng là http (Hypertext Transfer Prottocol), tên máy chủ là http: //thuvien.ictu.edu.vn, và đường dẫn đến tập tin cần truy cập là
/sach-moi/tin-hoc-dai-cuong.html.

c) Sử dụng trình duyệt FireFox

FireFox là gì? FireFox là chương trình dùng để duyệt các trang Web. Chương trình này có tính năng tương tự như Internet Explorer (IE - chương trình tích hợp sẵn trong Windows mà các bạn vẫn quen dùng để truy cập đến các trang Web). Tuy nhiên, so với Internet Explorer, FireFox nhanh hơn, mạnh hơn và an toàn hơn rất nhiều.
Tại sao tôi nên sử dụng FireFox? Như đã giới thiệu, FireFox là trình duyệt nhanh nhất hiện nay. Hơn thế nữa, sử dụng FireFox để lướt Web rất an toàn vì nó gần như miễn nhiễm với các loại virus được cài trên Web. Hầu hết các Virus đã và đang hoành  hành  ở  Việt  Nam  trong  năm  2006  lây  qua  trình  duyệt  Internet
Explorer và Yahoo! thì đều bị chặn đứng bởi FireFox.

Sử dụng FireFox: Sau khi cài đặt xong trình duyệt Firefox trên máy tính, các bạn click chuột vào icon của phần mềm trên Desktop (nếu như trong quá trình cài đặt, bạn đã đồng ý đặt icon ngoài Desktop).

Giao diện trình duyệt như hình dưới. Để truy cập vào trang Web bất kỳ bạn chỉ cần nhập URL của Website vào thanh địa chỉ và nhấn Enter là được. Khi đó Firefox chuyển đến nội dung trang Web cho bạn xem.


Ngoài ra, để sử dụng Firefox lướt web hiệu quả bạn có thể thiết lập thêm các tính năng trên menu trình duyệt:
-   File: Quản lý các tab, cửa sổ trên trình duyệt.

-   Edit: Các công cụ chỉnh sửa, copy, sao chép, tìm kiếm

-   View: Các chế độ màn hình xem nội dung trang web.

-   History: Nơi lưu trữ những địa chỉ Website bạn đã truy cập.

-   Bookmarks: Đánh dấu những website hay, quan trọng

-   Tools: Tùy chỉnh các tính năng nâng cao, đồng bộ dữ liệu, tiện ích mở rộng,...

Các thẻ trong Tools\Options:

-   General: Để FF chạy được bạn vào nút Connection Settings để cài proxy (nếu mạng của bạn kết nối thông qua proxy, còn mạng kết nối trực tiếp thì FF sẽ tự biết để kết nối trực tiếp). Bạn cũng có thể thiết lập FF là default browser trong mục này, nếu trong phần cài đặt bạn đã bỏ qua.
-   Privacy: Đây là mục giúp bạn có thể xóa sạch dữ liệu cá nhân khi đóng FF, bao gồm: Browsing history, Saved form information, Saved passwords, Download history, Cookies, Cache, Authenticated Sessions, downTHEMall history.
Nếu bạn có muốn FF bảo vệ và nhớ PW của một hay nhiều tài khoản của bạn, thì bạn nên thiết lập Master Password.
Lưu ý: Trong thẻ Cookies của mục này, nếu bạn bỏ chọn "Allow sites to set Cookies" thì bạn sẽ không truy nhập được tài khoản Yahoo Mail, Gmail,… (cho dù trước đó bạn đã đăng nhập). Trong tất cả các thẻ bạn nên chọn lau sạch khi đóng FF. Riêng Cookies, nên chọn "Ask me every time" để FF hỏi bạn mỗi lần một trang nào đó muốn set Cookies.
-   Content: Trong mục này, sẽ là những tuỳ chọn cho phép những trang nào bạn muốn cho mở popup, download file, tải ảnh… Ngoài ra còn có tuỳ chọn Fonts và Colors.
-   Tab: Mục này cho phép tuỳ chọn của bạn về duyệt web theo tab, một tính năng mới mà IE không có (trừ IE 7).


-   Download: Mục này dùng để quản lý việc download của bạn về Download Folder, Download Manager và Download Action.
-   Advanced: Trong mục này, bạn cần lưu ý chọn chế độ tự động cập nhật khi có phiên bản mới của FF và những Extensions, Themes, Search Engines của nó.
6.2.2. Tìm kiếm thông tin trên Internet Quá trình tìm tin:
a)   Mục đích sử dụng thông tin:

Kết quả thông tin nhận được thường rất lớn nên gây mất tập trung cho sự chọn lựa. Vì vậy, cần xác định mục tiêu tổng quát khi tìm tin. Một tìm kiếm thông tin theo diện rộng sẽ tìm được một lượng lớn thông tin hơn tìm theo chiều sâu. Một cuộc tìm kiếm thông tin theo chiều sâu sẽ tìm được thông tin sát với chủ đề hơn, mặc dù số lượng thông tin sẽ ít hơn.
b)   Chuẩn bị các từ khóa cần tìm:

Bước xác định từ khóa và tạo lập chiến thuật tìm tin (sẽ đề cập ở phần sau) là rất quan trọng. Nhiều người, cứ bắt tay ngay vào việc tìm kiếm mà bỏ qua giai đoạn này nên mất rất nhiều thời gian, cuối cùng không thu được kết quả như ý muốn.
Vậy chọn từ khóa cần qua các bước nào? Khái niệm từ khóa: Từ khóa là một từ hoặc cụm từ được rút trong tên chủ đề hoặc chính văn tài liệu, nó phản ánh một phần nội dung hoặc toàn bộ nội dung của chủ đề hoặc tài liệu đó.
Các bước tiến hành:

B1: Xác định từ chủ đạo để tìm kiếm thông tin cho lần đầu tiên. Ví dụ: Tìm hiểu bệnh SARS gây tử vong ở người. Từ chủ đạo là "bệnh SARS" do đó được tìm trước.
B2: Chọn từ có nghĩa, tránh chọn từ đa nghĩa, lọc bỏ các phụ từ (liên từ, giới từ, mạo từ…ví dụ: và, với, and, the, a…).
B3: Xác định từ đồng nghĩa, từ có nghĩa liên quan (từ có nghĩa rộng hơn hoặc  hẹp hơn).


c)   Dùng trang web thuộc lĩnh vực đang quan tâm mà bạn đã biết:

Internet hiện nay rất phổ biến, có thể nói rất dễ dùng ngay cả đối tượng là trẻ em. Vì vậy, thói quen sử dụng web về lĩnh nào đó thì chính bạn là người hiểu hơn ai hết. Vậy bạn mở trang quen thuộc ấy để tìm tin, ít ra cũng không mất nhiều thời gian tìm kiếm.
d)   Trang web có nhiều liên kết với trang khác:

Có thể mở trang web bất kỳ, những trang này có thể bạn chưa từng duyệt qua nhưng bạn đã nghe nói thông qua phương tiện sách, báo, đài, bạn bè,... Thông thường các trang web đều có liên kết với các địa chỉ web khác. Ví dụ: http: //ictu.edu.vnhttp:

Dùng các công cụ tìm kiếm: Sự ra đời các công cụ dò tìm là rất hữu ích cho người dùng Internet. Các trang này được ví như "danh bạ" để tìm địa chỉ, tên người,  nội dung trang,...
Các công cụ dò tìm khá hiệu quả và phổ biến nhất hiện nay:

-   Công cụ tìm kiếm có ở Việt Nam: http: //xalo.vn, http:    //baamboo.com, http:

-   Công    cụ    tìm    kiếm    của    nước    ngoài:    http:   //www.google.com,    http:

e)   Lập chiến thuật tìm:

Mặc định của trang tìm kiếm là tìm đơn giản và cơ bản, cho nên kết quả tìm được là một lượng lớn thông tin, thỏa mãn từ cần tìm. Tuy nhiên, nhu cầu của bạn cần là cụ thể và sát với chủ đề, do đó bạn cần tạo lập chiến thuật tìm để khống chế kết quả cho phù hợp. Tạo lập chiến thuật tìm tin là việc thiết lập logic giữa các từ tìm kiếm. Việc sử dụng tốt các từ nối của toán tử logic (Boolean) sẽ cho kết quả tìm nhưý.
Các từ nối (phổ biến) Cách dùng Ví dụ

-   OR Hoặc từ này hoặc từ kia. Kết quả cho lượng tin rất lớn. Kinh tế OR Thương mại Kinh tế hoặc thương mại đều được
-   AND dấu (+) Tất cả đều phải có. Kết quả được thu hẹp. Kinh tế AND   Thương
mại


Cần có cả hai khái niệm

-   NOT dấu (-) Loại trừ, giới hạn. Kinh tế NOT Thương mại Kết quả chỉ có khái niệm kinh tế, loại bỏ từ thương mại.
f)   Kiên nhẫn và dùng nhiều trang tìm kiếm khác nhau:

Mỗi trang tìm kiếm có những tiêu chí tìm khác nhau, vì vậy, kết quả tìm được sẽ khác nhau. Kết quả tìm đối với trang này có thể ít, nhưng trang khác thì rất phong phú hoặc ngược lại. Do đó, bạn nên dùng nhiều trang tìm kiếm khác nhau để tìm cùng một vấn đề mới có hiệu quả. Tất nhiên, bạn sẽ mất nhiều thời gian hơn. Vậy, kiên nhẫn là yếu tố giúp bạn sở hữu được thông tin cần thiết.
g)   Lưu và tải thông tin:

Đã tìm được thông tin, nhưng không biết làm cách nào để lấy về thì thật là "khổ". Nếu lưu văn bản (file text, htm): vào File - Save as (chọn các kiểu lưu văn bản). Nếu lưu file (.doc, .pdf, .exe): Nhấp chuột vào file cần tải, sau đó lưu.
h)   Dùng các công cụ tải

-   Tải thông tin về thật nhanh và tránh đứt gãy trong lúc tải là điều cần thiết, vì có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Trên Internet hiện có khá nhiều công cụ hỗ trợ tải (download) file khá hiệu quả.
-   Công cụ tải file: Orbit Downloader, Internet Download Manager, DAP…

-   Công cụ tải web: Teleport, Webcopyer…

-   Công cụ tải torrent: uTorrent

i)   Quản lý file và thư mục:

Quản lý, sắp xếp file một cách khoa học sẽ giúp tìm thông tin nhanh và chính xác, tránh sự trùng lắp thông tin khi lấy về. Cách làm: Nên đặt tên các thư mục theo chủ đề, chủ để rộng chứa chủ đề hẹp, trong chủ đề hẹp chứa các file thuộc chủ đề đó.
j)   Tìm người giúp đỡ:

Nếu cố hết sức vẫn tìm không được thông tin, cách tốt nhất là nhờ bạn bè, thầy cô, hoặc cơ quan cung cấp thông tin, thư viện để trao đổi và tư vấn.


6.2.3.    Thư điện tử


Để sử dụng một địa chỉ e-mail, bạn cần phải được cài đặt như một người dùng trên tên miền của mạng Tên miền đó có thể là của nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc của công ty bạn Địa chỉ mạng của bạn có cấu trúc như sau:



Tên hộp thư
Dùng để xác định hộp thư cụ thể trên máy chủ thư điện tử Tên này được đặt dựa vào tên công ty hay các tiêu chuẩn của nhà cung cấp dịch vụ Internet dành cho địa chỉ thư điện tử Một số miền cho phép bạn tự tạo tên hộp thư chỉ cần nó không bị trùng




Tên tổ chức
Phần giữa của địa chỉ Internet xác định tổ chức / công ty sử hữu máy chủ Nó có thể là tên đầy đủ của tổ chức đó, hay dạng viết tắt của tên công ty hoặc sự kết hợp riêng biệt của các chữ cái nếu tên công ty đã bị một tổ chức khác sử dụng Ví dụ bạn có thể liên hệ CCI Learning Solutions tại địa chỉ contact@ccilearning.com nếu tên contact@cci.com đã bị sử dụng
Hạng      mục tên miền
Dùng để xác định loại miền trên mạng; ví dụ com đề cập đến các tổ chức thương mại trong khi .uk đề cập đến tên nước
Địa chỉ jsmith@ccilearning.comngụ ý rằng địa chỉ này thuộc một người tại công ty thương mại có tên là CCI Learning, người này có họ là "Smith" và tên của anh ta  bắt đầu bằng chữ "J" Địa chỉ j.smith909@myisp.uk.co thuộc về một người có tên trùng với rất nhiều người khác; số "909" khiến cho địa chỉ trở thành duy nhất và dễ phân biệt với người trùng tên khác Tài khoản của địa chỉ này được đăng nhập theo công ty có  tên là MyISP được đặt ở nước Anh
Những tên miền phổ biến khác như edu đối với mạng giáo dục; gov cho các ban ngành chính phủ; org đối với các tổ chức phi chính phủ Lưu ý rằng không phải tất cả các công ty thương mại đều sử dụng tên miền com mà có thể dùng một mã miền   khác


đại diện cho đất nước hoặc nơi xuất xứ Chẳng hạn, ebay ca chỉ ra rằng người này làm việc ở một văn phòng tại Canada của e ay trong khi tên louvre fr lại ngụ ý rằng người này làm việc tại điện Louvre ở Pháp Hãy cẩn thận khi kiểm tra mã tên miền vì không phải lúc nào chúng cũng rõ ràng như trong trường hợp của tên miền ch lại là mã tên nước của Switzeland và mã của Trung Quốc thực ra lại là cn.
a)   Các thành phần của địa chỉ e-mail: Xét về khía cạnh các chương trình thư điện tử, các thành phần của một tin nhắn điện tử tương tự như nhau. Giao thức thư điện tử trên mạng Internet xác định tất cả thư điện tử đều bao gồm những yếu tố sau: Địa chỉ, Tiêu đề, Nội dung lá thư, Các phần đính kèm.

Mặc dù có rất nhiều chương trình thư điện tử hiện nay nhưng vì mục đích của khóa học này chúng tôi sử dụng Outlook 2007 Hãy nhớ rằng các thuật ngữ thì tương tự như nhau; sự khác biệt chỉ ở chỗ các câu lệnh và tính năng được sắp xếp như thế nào trong mỗi chương trình.

b)  

Phần định địa chỉ: Đây là phần rất quan trọng khi chúng được dùng để xác định ai là người nhận thư điện tử:


c)   Dòng tiêu đề: Dòng này xác định chủ đề của thư, thông thường là một dòng ngắn gọn mô tả nội dung hoặc mục đích gửi thư bạn hãy cố gắng đưa ra thông tin tóm gọn nhất của lá thư vì nó sẽ giúp người nhận xem được nội dung cần tìm trong danh sách thư đến dễ dàng. Tránh gửi thư mà không có dòng tiêu đề vì những lá thư loại này rất dễ bị xếp vào danh sách thư rác hoặc thư bị nghi ngờ chứa virus.
d)   Nội dung thư: Đây là phần bạn gõ nội dung của lá thư. Một số chương trình thư  điện tử cung cấp các tính năng định dạng văn bản như in đậm, in nghiêng, hay gạch chân…và bạn có thể sử dụng các tính năng này để chỉnh sửa lá thư bạn đồng thời có thể kèm hình ảnh, âm thanh, trình chiếu PP… cũng như các đường liên kết tới các địa chỉ thư điện tử khác hay Website trong bức thư của bạn.
e)   Phần đính kèm: Bạn có thể đính kèm các tập tin dữ liệu cụ thể theo bức thư của bạn. Cách này thuận tiện và nhanh hơn nhiều việc bạn chuyển qua bưu điện hoặc tự mình chuyển đến người nhận. Những nhà cung cấp dịch vụ Internet có thể hạn chế dung lượng của các tập tin đính kèm (thông thường là 5Mb) bởi nếu dung lượng quá lớn sẽ khiến chậm đường truyền hay gây tắc nghẽn đường truyền trong quá trình gửi và nhận thư.

6.2.4.    Vấn đề bảo mật thông tin

a)   Những rủi ro của an ninh mạng

Một mạng máy tính cũng chứa đựng những rủi ro an ninh đối với các tổ chức bởi vì một số thông tin lưu trữ ở đó có thể là thông tin nhạy cảm hoặc thông tin có giá trị thương mại. Về nguyên tắc, những thông tin này có thể bị truy cập bởi bất cứ máy tính nào cùng kết nối trong mạng khi có ai đó cố tình làm như vậy, chẳng hạn những nhân viên bất mãn hoặc hacker. Tuy nhiên, nhà quản lý mạng có thể thiết lập riêng một máy chủ chứa tài nguyên để hạn chế và ngăn chặn truy cập bất hợp pháp. Để giảm thiểu những hiểm họa tiềm tàng, nhà quản lý mạng nên:
-   Đảm bảo tất cả những người sử dụng mạng có một mã truy cập hợp pháp và  duy nhất được cài đặt theo các chuẩn mực của công ty. Nếu có thể, các thiết bị lưu trữ dữ liệu sinh học chẳng hạn như máy quét vân tay có thể trợ giúp cho việc xác nhận truy cập hợp pháp.


-   Yêu cầu các mật khẩu cần được thay đổi theo định kỳ, thiết lập giới hạn trong việc cài đặt mật khẩu chẳng hạn như số lượng ký tự và cần có sự trộn lẫn giữa số và chữ cái và kết hợp với các ký tự đặc biệt.
-   Kiểm tra các mã định kỳ để đảm bảo rằng mỗi người sử dụng có sự truy cập  vào các chương trình và tập tin dữ liệu phù hợp với vị trí của anh/cô ta. Rất dễ dàng để phát hiện một người nào đó tiếp cận vào các vị trí khác trong công ty để truy cập vào các tập tin dữ liệu không được phép.
-   Đảm bảo rằng bất kỳ một yêu cầu truy cập mạng nào, bao gồm cả những yêu cầu cài đặt cho những người dùng mới là hoàn toàn hợp pháp Nên có một quy trình chuẩn để cung cấp việc khai báo thích hợp cho các nhà quản lý mạng với thời gian phù hợp để thiết lập mã đăng nhập mới, mật khẩu, tài khoản thư điện tử và quyền truy cập.
Xóa tất cả những mã đăng nhập và mật khẩu của những người không còn làm ở công ty và đảm bảo rằng tất cả những tin nhắn của họ không được chuyển tới một ai khác. Và ít nhất mật khẩu của nhân viên công ty nên được thay đổi thành các thông tin an toàn mới để những người cũ không xác định được. Nếu người sử dụng chuyển đến một chi nhánh hoặc một nơi khác, quyền truy cập hợp pháp cũng phải thay đổi theo cho hợp lý.
-   Tránh bị lộ mật khẩu, đặc biệt là mật khẩu của các nhà quản lý mạng. Trong trường hợp nhà quản lý mạng cần thay đổi mật khẩu của một người dùng nào đó, họ cần thiết lập một mật khẩu mặc định trước rồi yêu cầu người dùng sẽ thay đổi trong  lần truy cập sau đó. Nếu người sử dụng phát hiện mật khẩu mà họ được cung cấp không hoạt động tức là tài khoản đã bị xâm nhập.
-   Thay đổi mật khẩu của anh ta / cô ta thường xuyên.

-   Chỉ định mã đăng nhập và mật khẩu cho bất kỳ một nhân viên nào làm việc với các nhà quản lý mạng. Mặc dù họ cũng có quyền truy cập hợp pháp tương tự như những nhà quản lý mạng nhưng họ nên có mã đăng nhập và mật khẩu duy nhất, những mã này nên được thay đổi khi họ rời công ty.
-   Thiết lập tường lửa và các máy chủ chuyên biệt để ngăn chặn sự truy cập bất hợp pháp từ các mạng bên ngoài (thông thường là với mạng Internet) vào các mạng  nội bộ của các công ty. Duy trì sự cập nhật các phiên bản mới nhất cho các phần  mềm


an ninh mạng cùng với các tính năng an toàn mới nhất sẽ giảm bớt những mối đe dọa an toàn từ bên ngoài.
-   Quan tâm hơn đối với những mạng truy cập không dây chẳng hạn như chú trọng hơn vào vấn đề an ninh tại các nút truy cập, tăng cường mật khẩu an toàn trên mỗi máy tính được phép truy cập không dây. Các biện pháp như vậy sẽ đảm bảo việc ngăn chặn những cá nhân bất hợp pháp đánh cắp quyền truy cập vào các kết nối không dây vốn chỉ định cho những người dùng cụ thể như nhân viên công ty hoặc sinh viên của các trường học.
-   Thực hiện những biện pháp quản lý để đảm bảo rằng người dùng có quyền  kiểm soát tập tin dữ liệu và các thư mục của họ nhưng không thể xóa các tập tin dữ  liệu và thư mục ở các ổ cứng mạng. Cần khuyên người dùng không xóa bất kỳ thứ gì họ không tạo ra và khuyên họ nên kiểm tra những nguồn chia sẻ định kỳ để xóa bỏ những dữ liệu không hữu dụng.
-   Cập nhật những chương trình chống virus lên máy chủ một cách thường xuyên để chống lại các loại virus mới nhất. Các chương trình này cũng nên được thiết lập chế độ quét ngay khi máy tính khởi động và đồng thời kiểm tra tất cả những tin nhắn đến bởi người dùng có thể mang các tài liệu từ nhà hoặc nhận từ người khác cho nên việc kiểm tra thông qua chương trình chống virus là rất cần thiết để tài liệu được quét ngay mỗi khi người dùng đăng nhập máy chủ.
-   Thực hiện công tác bảo trì để xem xét được tất cả các bản báo cáo và thông tin được phản hồi từ chương trình chống virus bản báo cáo này sẽ xác định việc máy có nhiễm virus không và tình trạng của virus đó. Nó cũng thể hiện nếu người dùng nhận quá nhiều virus thì sẽ đòi hỏi nhân viên mạng kiểm tra máy trạm đó.
-   Giám sát những hoạt động của nhân viên để ngăn chặn các phần mềm nguy hiểm tiềm ẩn chẳng hạn như virus hoặc phần mềm gián điệp lây lan quan mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP) có khả năng hỗ trợ bằng việc khóa những tin nhắn không mong muốn và giám sát những hoạt động không thích hợp như việc tải thông tin từ các địa chỉ cụ thể.
-   Khuyến khích người dùng có các phiên bản mới nhất của hệ điều hành Window trong máy tính của họ. Các máy trạm kết nối Internet thì cần thiếtphải cài đặt


những bản cập nhật an ninh (security updates) Phụ thuộc vào việc những máy tính cá nhân được cài đặt như thế nào, những nhân viên mạng có thể cần tự mình kiểm tra  từng hệ thống và cập nhật thông tin cho nó hoặc yêu cầu người dùng thực hiện công việc đó.
b)   Thiếu độc lập và riêng

Sự mất quyền riêng tư đề cập đến khả năng mất tính độc lập khi không có sự kết nối với máy chủ. Một số các công ty có những hướng dẫn yêu cầu tất cả mọi văn bản cần phải lưu trên ổ đĩa mạng nội bộ, bất kể loại văn bản gì. Một số công ty khác nhận thấy họ nên lưu trữ văn bản của các phòng ban trên ổ đĩa của máy tính các phòng ban đó để tăng năng suất lao động và giảm sự nhân bản dữ liệu trên mạng chung đồng thời tránh mất cắp những dữ liệu nhạy cảm.
Quyền riêng tư của người dùng cũng có thể xem như là một sự lo ngại. Nhà quản lý mạng có quyền truy cập vào tất cả các thông tin trên mạng bất kể nó là thông tin bảo mật hay không. Các thông tin bảo mật khi được in ra từ các máy in chung có thể bị nhìn thấy bởi bất cứ người nào thậm chí trước khi người chủ xem nó
Nếu bạn vẫn để máy đang đăng nhập sẵn trong văn phòng khi bạn đi ra ngoài, người khác có thể truy cập vào ổ đĩa máy của bạn. Nếu bạn chia sẻ máy tính với người nào khác, thậm chí là khi họ truy cập bằng tên đăng nhập riêng thì họ vẫn có thể xem được các tập tin dữ liệu có trong ổ đĩa máy.
c)   Vấn đề virus

Mạng máy tính là nơi rất dễ bị tấn công bởi các loại virus. Khi một con virus tồn tại ở một máy trạm thì nó sẽ nhanh chóng lây lan sang các máy trạm khác. Một số loại virus được gọi là "worms", thường tập trung mục tiêu của chúng là các máy chủ. Loại virus này thường khiến cho các máy chủ thực hiện các thao tác lặp đi lặp lại và khiến nó không thể nhận được các yêu cầu khác từ mạng. Điều cần thiết là bạn cần phải đảm bảo chương trình chống virus trên máy chủ luôn ở chế độ hoạt động và tất cả các máy trạm cũng cần có phần các bản sao của phần mềm đó cũng ở chế độ luôn hoạt động
Các loại virus máy tính mới xuất hiện mỗi ngày và những người dùng nên thận trọng đọc thật kỹ các thông tin trước khi mở một tin nhắn hoặc nhấp chuột vào một biểu tượng sáng trên màn hình. Các loại virus xuất hiện ở nhiều dạng khác nhau và  do


vậy có thể được ẩn trong một tin nhắn trông có vẻ vô hại nhưng có thể gây hư hỏng cho hệ thống và những địa chỉ khác trong danh mục thư điện tử của bạn

Các chương trình chống virus thường cung cấp một đặc tính là truy tìm virus ngay lập tức. Tính năng này thường xuất hiện dưới dạng một biểu tượng dưới thanh  tác vụ. Bạn cần phải ghi nhớ việc quét máy tính của mình đều đặn và cập nhật những phần mềm chống virus mới nhất.

Rated 4.6/5 based on 28 votes

0 Response to "Tin học - Chương 6: Mạng máy tính và internet"

Post a Comment

Kiếm tiền với Popcash.net

Bài viết được quan tâm