Rated 4.6/5 based on 28 votes
NỘI DUNG ÔNG TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 2
NỘI DUNG ÔNG TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Câu 1: sản xuất hàng hóa (khái niệm, điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế. vai trò của sản hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội ?
Trả lời:
• Khái niệm: Sản xuất hang hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất ra nó, mà sản phẩm sản xuất ra được đem ra trao đổi mua bán và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác.
• Điệu kiện ra đời, tồn tại sản xuất hàng hóa.
Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội:
- Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất,là sự phân chia lao động xã hội thanh các ngành nghề, các linh vực khác nhau.
- Phân công lao động xã hội là việc trao đổi sản phẩm trở thanh tất yếu: bởi vì mỗi ngành mỗi người chỉ sản xuất vài thứ,trong khi đó nhu cầu cuộc sống lại đòi hỏi có nhiều loại khác nhau vì vậy họ phải trao đổi với nhau.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa, do đó phân công lao động xã hội căng phát triển bao nhiêu thì sản xuất là trao đổi hàng hóa căng mở rộng hơn và đa dạng hơn bấy nhiêu.
Thứ hai: Có sự tách biệt tưởng đối về kinh tế giữa những người sản xuất.
- Do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất cho nên trong thực tiễn đã dẫn đến sự tách biệt về kinh tế giữa những người sx.
- Sự tách biệt này đã xác định, người nào có quyền sở hữu các tư liệu sx thì người đó có quyền sở hữu những sp làm ra và đương nhiên có quyền chi phối sp đó.
- Trong điều kiên ấy, người nào muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì buộc họ phải thông qua sự mua bán hàng hóa.Nghĩa là 2 phía trao đổi sp dưới mọi hình thức hàng hóa.
Kết luận:
+ Làm xuất hiện 1 mâu thuẫn trong KT, mâu thuẫn này chỉ dk giải quyết thông qua quá trình trao đổi hoặc mua bán sp của nhau, do đó sx H ra đời và tồn tại bao h cũng từ nhu cầu tất yếu của c/s.
+ Đây là 2 điều kiện cần và đủ cho sx H ra đời và tồn tại, nếu thiếu 1 trong 2 điều kiện đó đều ko có sx & trao đổi H.
Đặc trưng và ưu thế
Đặc trưng:
Do sự phát triển của phân công lao động xh đã làm cho sx ngày càng mang tính chuyên môn hóa cao, thị trường ngày căng mở rộng mối liên hệ giữa các nghành, ngày càng chặt chẽ hơn.
Sự phát triển của sx H đã xóa bỏ tinh bảo thủ trì trệ của nên kinh tế,từ đó đầy mạnh quá trinh sx HH.
Sx HH là 1 hình thức phát triển cao hơn nhiều lần so vs sx tự nhiên trước đó.
Ưu thế:
Sự ra tăng k hạn chế về nhu cầu của thị trường là 1 động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sx phát triển.
cạnh tranh ngày căng gay gắt cũng góp phần thúc đẩy lực lượng sx phát triển hơn nữa.
Do tính chất mở cửa của các quan hệ H tiền tệ đã làm cho giao lưu kt-vh giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, từ đó tạo đk ngày càng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Vai trò:
Thứ nhất, do mục đích của sx H không phải để thỏa mãn nhu cầu của bản thân người sx như trong kt tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của người khác, của thị trường, sự ra tăng k hạn chế nhu cầu của thị trường là 1 động lực mạnh mẽ thúc đẩy sx phát triển.
Thứ hai, cạnh tranh ngày càng gay gắt,mỗi người sx H phải năng động trong sx- kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx để tăng năng xuất lđ, nâng cao chất lượng sp, nhằm tiêu thụ đc H và đc lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sx phát triển mạnh mẽ.
Thứ ba, sự phát triển của sx xhvs tính chất “mở”, các quan hệ H tiền tệ làm cho giao lưu kt -vh giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. từ đó tạo đk ngày càng nâng cao đời sống vật chất và vh của nd.
Câu 2: hàng hóa( khai niệm, hai thuộc tính của hàng hóa, kể tên 1 số hàng hóa đặc biệt, tại sao hàng hóa có hai thuộc tính, ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề hàng hóa?
Khái niệm: hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi, mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
Thuộc tính 1: Giá trị sử dụng:
− Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa nằm thỏa mãn những nhu cầu của con người, bao gồm: nhu cầu cho sản xuất và nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân.
- Bất kì H nào đều có 1 hay 1 số công dụng nhất định .
- Việc phát triển hiện ra công dụng của sp tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sx và tiến bộ kh-kt.
− Giá trị sử dụng có những đặc điểm sau đây:
+ Giá trị sử dụng là do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quyết định vì vậy nó là 1 phạm trù vĩnh viễn.
+ Một vật có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó mà có nhiều giá trị sử dụng và công dụng khác nhau.
Thuộc tính 2: Giá trị của hàng hóa:
- Giá trị H là lđ xã hội của người sx H kết tinh trong H.
− Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa thì phải đi từ giá trị trao đổi.
− Giá trị trao đổi: là 1 quan hệ về số lượng, là tỉ lệ trao đổi lẫn nhau bằng những giá trị sử dụng thuộc các loại khác.
− Sở dĩ hai hàng hóa khác lại có thể trao đổi được với nhau là vì chúng có 1 cái chung đó đều là sản phẩm của lao động tạo ra. Vì vậy lao động là cơ sở của sự trao đổi và là cơ sở để tạo ra giá trị của hàng hóa.
− Thực chất của sự trao đổi sản phẩm chính là trao đổi hao phí sức lao động của con người trong quá trình tạo ra hàng hóa.
− Từ giá trị trao đổi có thể rút ra định nghĩa về giá trị của hàng hóa như sau: giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị và khi xuất hiện tiền tệ thì giá trị được thể hiện bằng giá cả.
• Kể tên: một số hang hóa đặc biệt: Hàng hóa sức lao động. đất đai, tiền tệ.
Giải thích tại sao hàng hóa có 2 thuộc tính:
Lao động sản xuất ra hàng hóa có tính chất 2 mặt, đó là tính chất cụ thể và tính chất trừu tượng. Tính cụ thể (lao động cụ thể).
− Lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi loại lao động cụ thể đều có mục đích, đối tượng, phương pháp, phương tiện và kết quả riêng.
− Mỗi loại lao động cụ thể sẽ tạo ra 1 giá trị sử dụng nhất định, vì vậy mà lao động cụ thể càng nhiều loại bao nhiêu thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng bấy nhiêu, và các lao động cụ thể hợp thành 1 hệ thống phân công lao động cụ thể đó là phân công thành các ngành nghề chuyên môn khác nhau.
Tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
− Là lao động của những người sản xuất hàng hóa, nếu coi đó là sự hao phí sức lực, thần kinh và sức cơ bắp nói chung của con người không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào thì được gọi là lao động trừu tượng.
− Lao động trừu tượng chính là lao động hao phí đồng chất của con người. Nó chỉ có trong nền sản xuất hàng hóa vì mục đích của sản xuất là để đem ra trao đổi, mua bán.
− Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa vì vậy lao động trừu tượng là 1 phạm trù lịch sử, vì nó chỉ tồn tại trong việc sản xuất hàng hóa.
Ý nghĩa:
− Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã đem đến cho lí thuyết lao động của sản xuất 1 cơ sở khoa học thực sự.
− Nó giúp giải thích được hiên tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, đó là sự vận động trái ngược giữa khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên đi liền với khối lượng giá trị của hàng hóa ngày càng giảm xuống.
Câu 3: thế nào là lượng giá trị hàng hóa( khái niệm, thước đo và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa ?
Khái niệm: Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hang hóa:
- Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Cường độ lao động:
+ là mức hao phí sức lao động trong 1 đơn vị t.g nó cho thấy mức độ khẩn trương nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động phải trải qua rèn luyện đạo tạo thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được.
Câu 4: Anh(chị) hãy trinh bày Quy luật giá trị (Nội dung yêu cầu và tác động; ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển kinh tế nước ta).
• Khái niệm: Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
• * Nội dung của qui luật: Qui luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là trên cơ sở giá trị.
* Yêu cầu của qui luật:
- Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt thấp hơn hoặc bằng giá trị của hàng hóa.
- Trong trao đổi: hàng hóa phải đem trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Giá cả = giá trị
+ Biểu hiện: Sự vận động của quy định giá trị luôn qua sự vận động của giá trị thị trường.
* Tác động của qui luật:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: thể hiện ở việc phân bố lại lao động và tư liệu sản xuất giữa các ngành.
- Sự điều tiết này tiến hành 1 cách tự phát thông qua giá cả thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và Phân hóa những người sx hàng hóa thành người giâu, người nghèo.
* Ý nghĩa thực tiễn: (liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta)
Chỉ ra sự biến động về kt , mà còn tác động điều tiết nền kt hàng hóa.
Lực lượng sx xh đc thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
Chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém kích thích các nhân tố tích cực phát triển.
- Qui luật giá trị là qui luật kinh tế khách quan nên đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt qui luật khách quan, tạo điều kiện cho qui luật khách quan hoạt động.
- Những tác động của qui luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tế hết sức to lớn.
- Sự tác động của qui luật giá trị bên cạnh những mặt tích cực còn dẫn đến sự phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Để hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị
Câu 5: Tích lũy tư bản (Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản, những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản)
• Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản: là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản.
+ phân loại tích lũy tư bản:
- Tái sx đơn giản : là quá trình sx được lặp đi, lặp lại quy mô như cũ và lượng giá trị thặng dư tạo ra, nhà tư bản tiêu dùng k đưa vào tích lũy.
- Tái sx mở rộng là quá trình sx vs quy mô lớn hơn trước và biến 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
- Thực chất của tái sx mở rộng : là nguồn gốc tích lũy tư bản giá trị thặng dư .
- Động cơ : thúc đẩy tích lũy và tái sx mở rộng là quy luật kt tuyệt đối của CNTB quy luật của giá trị thặng dư.
- Nhân tố ảnh hưởng tới quy mô:
- Tỷ lệ giá trị thặng dư càng lớn thì thì tích lũy tư bản càng lớn.
- Năng suất lđ càng cao => khối lượng giá trị thặng dư càng lớn => quy mô tăng.
- Tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:
+ Tư bản sử dụng: là khối lượng giá trị tư liệu lđ mà toan bộ quy luật hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sx sp.
+ Tư bản tiêu dùng: là phầngiá trị tư liệu lđ ấy đc chuyển và sp theo chu kì dưới dạng khấu hao.
- Quy mô đại lượng giá trị tư bản đứng trước: nếu tỷ suất giá trị thặng dư k đổi thì khối lượng giá trị thặng dư chỉ có thể tăng. Tổng tư bản khả biến tăng do vậy nếu quy mô tư bản ứng trước càng lớn thì khối lượng giá trị thặng dư càng nhiều.
Câu 6: Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản (Khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển của tư bản; ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này).
1. Tuần hoàn của tư bản:
- Là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn lần lượt mang 3 hình thái, thực hiện 3 chức năng rồi quay về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn.
2. Chu chuyển tư bản
Là 1 sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là 1 quá trình định kì đổi mới diễn ra liên tục và lặp lại ko ngừng chu chuyển tư bản phản ánh mức độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
3. Tốc độ chu chuyển của tư bản (n):
a. Khái niệm: Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần (số vòng) chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
b. Biện pháp tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
- Rút ngắn thời gian sản xuất:
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại -> tăng năng suất lao động.
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân để họ sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn và chất lượng tốt hơn.
+ Cải thiện bộ máy tổ chức và quản lý lao động, làm việc có hiệu quả hơn tránh tình trạng cồng kềnh, chồng chéo.
+ Có đãi ngộ xứng đáng với người lao động, khuyến khích lao động tích cực và có trách nhiệm hơn trong lao động sản xuất.
- Rút ngắn thời gian lưu thông:
+ Doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng để từ đó quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường để đảm bảo các mặt hàng được tiêu thụ nhanh, hạn chế hàng tồn kho.
+ Thường xuyên cải tiến mặt hàng làm phong phú các chủng loại, thỏa mãn tối đa lợi ích của người tiêu dung -> hàng hóa được tiêu thụ mạnh.
+ Áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, xác định và phân loại thị trường chính xác để phân phối hàng hóa thích hợp từ đó giảm được việc lãng phí thời gian.
+ Mở rộng quan hệ để liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp sản phẩm lưu thông nhanh hơn.
+ Xây dựng các nhà máy sản xuất gần thị trường tiêu thụ ddeeer rút ngắn thời gian lưu thông hàng hóa.
Câu 7: Giai cấp công nhân (định nghĩa giai cấp công nhân, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam).
1. Khái niệm :
- Giai cấp công nhân là 1 tập đoàn xã hội ổn định được hình thành và phát triển vs sự phát triển của 1 đại công nghiệp vs nhịp độ phát triển của lực lượng sx,có tính chất xã hội hóa ngày càng cao, là giai cấp tư bản tiên tiến trong tiến trình đi lên của XHCN.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- SMLS của một giai cấp là toàn bộ nhiệm vụ mà lịch sử giao phó cho một giai cấp nào đó, để thực hiện sự chuyển biến của cách mạng từ một HTKT-XH này sang một HTKT-XH khác cao hơn.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
_ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Ngay từ khi ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng giai cấp công nhân Việt Nam tập hợp và lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động đứng lên làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân(đấu tranh đánh đuổi đế quốc thực dân, sau đó đánh đổ phong kiến); sau đó làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là đưa đất nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Trong giai đoạn ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng giai cấp công nhân tiếp tục thực hiện sư mệnh lịch sử của mình là làm cuộc cách mạng KHCN, đưa đất nước phát triển theo công cuộc CNH- HĐH.
3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân:
* Địa vị kinh tế -xã hội:
- giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất trong các bộ phần cấu thành LLSX của XHTB.
- Giai cấp công nhân đại diện cho LLSX tiên tiến có trình độ xã hội hóa ngày càng cao.họ tạo ra phần lớn của cải cho xã hội, lao động thặng dư của họ là nguồn gốc chủ yếu đem lại giâu nghèo cho xã hội.
- bị bóc lột nặng nề và bị lệ thuộc hoan toàn vào sp họ tạo ra.
- có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp vs giai cấp tư sản.
* Đặc điểm chính trị - xã hội:
- Là giai cấp tiên tiến nhất trong xã hội hiện đại.
+ Tính chất tiên tiến của GCCN được thể hiện ở chỗ PTLĐ, PTSX của họ gắn với các quy trình công nghiệp hiện đại, sử dụng công cụ lao động bằng máy móc;
+ Họ đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến và xã hội hoá ngày càng cao.
+ Mặt khác, GCCN lại được trang bị bằng một hệ tư tưởng tiên tiến, khoa học và cách mạng đó là chủ nghĩa Mác- Lênin;
+ Hơn nữa cuộc sống của họ gắn liền với các trung tâm công nghiệp, các tổ hợp KH- CN, các đô thị nên họ thường xuyên tiếp cận với những thành tựu tiên tiến, do đó GCCN thật sự là một g/c tiên tiến trong xã hội hội hiện đại.
- Là giai cấp cách mạng, triệt để nhất.
+ GCCN là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, do đó nó không ngừng được tăng lên về số lượng và chất lượng.
+ Lại bị GCTS áp bức bóc lột nặng nề, vì vậy họ kiên quyết đấu tranh chống lại GCTS để giải phóng mình và toàn xã hội
- Là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao.
+ Sở dĩ GCCN có được tính tổ chức kỷ luật cao là do PTXS, PTLĐ quy định, GCCN là những người lao động trong những quy trình công nghiệp hiện đại mạng tính xã hội hoá cao do đó bắt buộc GCCN phải có ý thức tổ chức kỷ luật nếu không sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ dây chuyền sản xuất thậm chí nền sản xuất đó.
+ Mặt khác, do yêu cầu của cuộc đấu tranh chống lại GCTS buộc họ phải có sự tổ chức kỷ luật chặt chẽ thì mới tạo được sức mạnh lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản.
- Là giai cấp có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc:
+ Bản chất quốc tế của GCCN được thể hiện ở chỗ: họ có tinh thần đoàn kết chặt chẽ, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần quốc tế vô sản chân chính.
+ Bản sắc dân tộc có ở GCCN vì nó xuất thân từ chính dân tộc, nên nó mang trong mình những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
* Liên hệ đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới nên mang đầy đủ đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới, tuy nhiên do đặc thù của dân tộc nên giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm riêng:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn, lại chủ yếu xuất thân từ nông dân………
Câu 8: Dân tộc (Khái niệm, những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc, ien hệ với vấn đề dân tộc ở Việt Nam).
1. Khái niệm:
- Nghĩa rộng: Dân tộc là 1 cộng đồng người ổn định làm nhân dân 1 nước, có lãnh thổ quốc gia chung, có nền kinh tế thống nhất, có quốc ngữ chung, và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi tự trị, kinh tế truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
- Dân tộc hiểu theo nghĩa hẹp: là thành phần dân tộc và người có những mỗi liên hệ chặt chẽ bền vững có sinh hoạt, kinh tế chung có ngôn ngữ chung và có những đặc thù văn hóa, làm xuất hiện ở sau bộ tộc bộ lạc.
2. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc:
c. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
* Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Đây là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc, bình đẳng giữa các dân tộc trước hết là xoá bỏ tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng dân tộc này áp bức dân tộc khác. Đồng thời, từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch trong sự phát triển các dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc lạc hậu vươn lên tiến bộ, văn minh.
+ Bình đẳng giữa các dân tộc là quyền được hưởng những điều kiện và khả năng như nhau trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...Không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, đa số hay thiểu số.
+ Bình đẳng giữa các dtộc phải được ghi nhận cả về mặt pháp lý và trên thực tế.
+ Con đường thực hiện: Trước hết phải thủ tiêu tình trạng người bóc lột người, tình trạng áp bức giai cấp trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc, kết hợp sự phát triển tự thân của mỗi dân tộc với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc khác để mỗi dân tộc phát triển vững chắc.
* Các dân tộc có quyền tự quyết.
- Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc.
- Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Tự quyết là quyền của các dân tộc nhưng khi thực hiện phải đảm bảo những nguyên tắc sau: Phải đứng vững trên lập trường của GCCN, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích của giai cấp công nhân.
* Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đây là một nội dung quan trọng và là giải pháp để liên kết các nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể, làm cho vấn đề dân tộc và quốc tế gắn bó chặt chẽ với nhau theo tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Bởi vì, chỉ có đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân các dân tộc lại, thì mới đảm bảo thực hiện triệt để quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc còn là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, tiến tới hoàn thành SMLSTG của GCCN
* Liên hệ với vấn đề dân tộc ở Việt Nam
- Việt Nam là 1 quốc gia đa dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 87% số dân còn lại là các dân tộc thiểu số ít người.
- Dân tộc Việt Nam sống xen kẽ với nhau trên cùng 1 lãnh thổ.
- tạo ra sự đa dạng về phong phú văn hóa.
- Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc VN có đời sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên văn hóa của cộng đồng.
- các dân tộc thiểu số ít người chủ yếu sống tập trung ở miền núi và biên giới, tạo ra sự chênh lệch về trình độ kinh tế-văn hóa giữa các dân tộc.
- Các dân tộc Việt Nam có tinh thần đoàn kết thương trợ giúp đỡ nhau.
- các dân tộc Việt Nam tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước.
Câu 9: Tôn giáo (Khái niệm, những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo, liên hệ với vấn đề tôn giáo ở Việt Nam).
1. Khái niệm:
Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội phản ánh 1 cách hoang đường hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những hiện tượng tự nhiên và xã hội trở nên thần bí có sức mạnh chi phối cuộc sống của con người nghĩa là tôn giáo đem đến cho con người sự nhìn nhận lệch lạc về hiện thực khách quan, qua đó thể hiện sự bất lực bế tắc của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội.
2. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Một là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Việc khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo khỏi đầu óc nhân dân là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhưng để thực hiện được thì trước hết phải tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng một xã hội mới, tức là phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng đem lại cuộc sống no ấm, hạnh phúc cho nhân dân, cụ thể là:
+ Kinh tế: từng bước xoá bỏ chế độ tư hữu (nguồn gốc của chế độ bóc lột) thiết lập chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
+ Chính trị: ngày càng hoàn thiện nền dân chủ XHCN, tích cực phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Văn hoá: nâng cao dân trí, khoa học kỹ thuật, xây dựng nếp sống văn hoá, tình nghĩa, lành mạnh, tương trợ, cộng đồng.
+ Xã hội: thực hiện công bằng xã hội qua 1 loạt các chính sách xã hội như xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, trợ cấp thất nghiệp, phúc lợi xã hội,...(ở VN, cần làm tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa)
- Hai là, Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.
Do tôn giáo có những giá trị đạo đức văn hoá tích cực, đáp ứng nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, phù hợp với công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con người, mặt khác Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội bảo thủ nhất.
+ Nội dung nguyên tắc:
Công dân có quyền theo hoặc không theo 1 tín ngưỡng TG nào đó.
Công dân có quyền tự do vào đạo, chuyển đạo, bỏ đạo theo quy định hiện hành.
Công dân có tín ngưỡng tôn giáo (hoặc không có) đều có quyền bình đẳng trước pháp luật.
Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Các giáo hội có trách nhiệm động viên tín đồ sống "tốt đời đẹp đạo".
Mọi công dân có ý thức tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của người khác; đồng thời chống lại những phần tử cơ hội lợi dụng tôn giáo đi ngược lợi ích dân tộc.
- Ba là, phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
+ Vì mỗi tín ngưỡng tôn giáo ra đời trong những điều kiện lịch sử khác nhau, và ở từng thời kỳ lịch sử vai trò tác động của mỗi tôn giáo đối với đời sống XH cũng khác nhau.
+ Các Đảng cộng sản và Nhà nước XHCN phải có chính sách tôn giáo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nước mình.
- Bốn là, phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong tôn giáo mặt chính trị và tư tưởng thường đan xen vào nhau. Có khi những mâu thuẫn về chính trị lại bị các phần tử phản động nguỵ trang bằng sự khác nhau về tư tưởng và ngược lại.
Nội dung của nguyên tắc: .
+ Tôn trọng đức tin của tín đồ các TG (không tuyên chiến với tôn giáo).
+ Tạo điều kiện, cổ vũ những hoạt động chính trị mang ý nghĩa tích cực, cách mạng của các chức sắc, các tín đồ.
+ Nghiêm cấm và xử lý những âm mưu, hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng, phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Năm là, đấu tranh với các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại lợi ích của đất nước, của nhân dân. Nghiêm cấm các phần tử tuyên truyền kích động đồng bào các tôn giáo.
0 Response to "NỘI DUNG ÔNG TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 2"
Post a Comment