CHƯƠNG 2. HỆ ĐIỀU HÀNH
2.1. Tổng quan về hệ điều hành máy tính
2.1.1. Khái niệm hệ điều hành
Hệ điều hành là một chương trình hay một hệ chương trình hoạt động giữa người sử dụng (user) và phần cứng của máy tính. Mục tiêu của hệ điều hành là cung cấp một môi trường để người sử dụng có thể thi hành các chương trình. Nó làm cho máy tính để sử dụng hơn, thuận lợi hơn và hiệu quả hơn.
Hệ điều hành là một phần quan trọng của hầu hết các hệ thống máy tính. Một hệ thống máy tính thường được chia làm bốn phần chính: phần cứng, hệ điều hành, các chương trình ứng dụng và người sử dụng.
Hệ điều hành có thể được coi như là bộ phân phối tài nguyên của máy tính. Nhiều tài nguyên của máy tính như thời gian sử dụng CPU, vùng bộ nhớ, vùng lưu trữ tập tin, thiết bị nhập xuất,… được các chương trình yêu cầu để giải quyết vấn đề. Hệ điều hành hoạt động như một bộ quản lý các tài nguyên và phân phối chúng cho các chương trình và người sử dụng khi cần thiết. Do có rất nhiều yêu cầu, hệ điều hành phải giải quyết vấn đề tranh chấp và phải quyết định cấp phát tài nguyên cho những yêu cầu theo thứ tự nào để hoạt động của máy tính là hiệu quả nhất. Một hệ điều hành cũng có thể được coi như là một chương trình kiểm soát việc sử dụng máy tính, đặc biệt là các thiết bị nhập xuất.
2.1.2. Các hệ điều hành
a) Hệ thống xử lý theo lô
Bộ giám sát thường trực: Khi một công việc chấm dứt, hệ thống sẽ thực hiện công việc kế tiếp mà không cần sự can thiệp của người lập trình, do đó thời gian thực hiện sẽ mau hơn. Một chương trình, còn gọi là bộ giám sát thường trực được thiết kế để giám sát việc thực hiện dãy các công việc một cách tự động, chương trình này luôn luôn thường trú trong bộ nhớ chính.
Hệ điều hành theo lô thực hiện các công việc lần lượt theo những chỉ thị định trước.
CPU và thao tác nhập xuất: CPU thường hay nhàn rỗi do tốc độ làm việc của các thiết bị nhập xuất (thường là thiết bị cơ) chậm hơn rất nhiều lần so với các thiết bị điện
tử. Cho dù là một CPU chậm nhất, nó cũng nhanh hơn rất nhiều lần so với thiết bị nhập xuất. Do đó phải có các phương pháp để đồng bộ hóa việc hoạt động của CPU và thao tác nhập xuất.
Xử lý offline: Xử lý offline là thay vì CPU phải đọc trực tiếp từ thiết bị nhập và xuất ra thiết bị xuất, hệ thống dùng một bộ lưu trữ trung gian. CPU chỉ thao thác với bộ phận này. Việc đọc hay xuất đều đến và từ bộ lưu trữ trung gian.
Spooling: Spool (simultaneous peripheral operation on-line) là đồng bộ hóa các thao tác bên ngoài on-line. Cơ chế này cho phép xử lý của CPU là on-line, sử dụng đĩa để lưu các dữ liệu nhập cũng như xuất.
b) Hệ thống xử lý theo lô đa chương
Khi có nhiều công việc cùng truy xuất lên thiết bị, vấn đề lập lịch cho các công việc là cần thiết. Khía cạnh quan trọng nhất trong việc lập lịch là khả năng đa chương. Đa chương (multiprogram) gia tăng khai thác CPU bằng cách tổ chức các công việc sao cho CPU luôn luôn phải trong tình trạng làm việc.
Ý tưởng như sau: hệ điều hành lưu giữ một phần của các công việc ở nơi lưu trữ trong bộ nhớ. CPU sẽ lần lượt thực hiện các phần công việc này. Khi đang thực hiện, nếu có yêu cầu truy xuất thiết bị thì CPU không nghỉ mà thực hiện tiếp công việc thứ hai…
Với hệ đa chương hệ điều hành ra quyết định cho người sử dụng vì vậy, hệ điều hành đa chương rất tinh vi. Hệ phải xử lý các vấn đề lập lịch cho công việc, lập lịch cho bộ nhớ và cho cả CPU nữa.
c) Hệ thống chia sẻ thời gian
Hệ thống chia sẻ thời gian là một mở rộng logic của hệ đa chương. Hệ thống này còn được gọi là hệ thống đa nhiệm (multitasking). Nhiều công việc cùng được thực hiện thông qua cơ chế chuyển đổi của CPU như hệ đa chương nhưng thời gian mỗi lần chuyển đổi diễn ra rất nhanh.
Hệ thống chia sẻ được phát triển để cung cấp việc sử dụng bên trong của một máy tính có giá trị hơn. Hệ điều hành chia sẻ thời gian dùng lập lịch CPU và đa chương để cung cấp cho mỗi người sử dụng một phần nhỏ trong máy tính chia sẻ. Một
chương trình khi thi hành được gọi là một tiến trình. Trong quá trình thi hành của một
tiến trình, nó phải thực hiện các thao tác nhập xuất và trong khoảng thời gian đó CPU sẽ thi hành một tiến trình khác. Hệ điều hành chia sẻ cho phép nhiều người sử dụng chia sẻ máy tính một cách đồng bộ do thời gian chuyển đổi nhanh nên họ có cảm giác là các tiến trình đang được thi hành cùng lúc.
Hệ điều hành chia sẻ là kiểu của các hệ điều hành hiện đại ngày nay.
d) Hệ thống song song
Ngoài các hệ thống chỉ có một bộ xử lý còn có các hệ thống có nhiều bộ xử lý cùng chia sẻ hệ thống đường truyền dữ liệu, đồng hồ, bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi. Các bộ xử lý này liên lạc bên trong với nhau.
Có nhiều nguyên nhân xây dựng dạng hệ thống này. Với sự gia tăng số lượng bộ xử lý, công việc được thực hiện nhanh chóng hơn, Nhưng không phải theo đúng tỉ lệ thời gian, nghĩa là có n bộ xử lý không có nghĩa là sẽ thực hiện nhanh hơn n lần.
Hệ thống với máy nhiều bộ xử lý sẽ tối ưu hơn hệ thống có nhiều máy có một bộ xử lý vì các bộ xử lý chia sẻ các thiết bị ngoại vi, hệ thống lưu trữ, nguồn… và rất thuận tiện cho nhiều chương trình cùng làm việc trên cùng một tập hợp dữ liệu.
Một lý do nữa là độ tin cậy. Các chức năng được xử lý trên nhiều bộ xử lý và sự hỏng hóc của một bộ xử lý sẽ không ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
Hệ thống đa xử lý thông thường sử dụng cách đa xử lý đối xứng, trong cách này mỗi bộ xử lý chạy với một bản sao của hệ điều hành, những bản sao này liên lạc với nhau khi cần thiết. Một số hệ thống sử dụng đa xử lý bất đối xứng, trong đó mỗi bộ xử lý được giao một công việc riêng biệt,... Một bộ xử lý chính kiểm soát toàn bộ hệ thống, các bộ xử lý khác thực hiện theo lệnh của bộ xử lý chính hoặc theo những chỉ thị đã được định nghĩa trước. Mô hình này theo dạng quan hệ chủ tớ. Bộ xử lý chính sẽ lập lịch cho các bộ xử lý khác.
Hệ thống đa xử lý không đồng bộ thường xuất hiện trong những hệ thống lớn, trong đó hầu hết thời gian hoạt động đều dành cho xử lý nhập xuất.
e) Hệ thống phân tán
Hệ thống này cũng tương tự như hệ thống chia sẻ thời gian nhưng các bộ xử lý không chia sẻ bộ nhớ và đồng hồ, thay vào đó mỗi bộ xử lý có bộ nhớ cục bộ riêng.
Các bộ xử lý thông tin với nhau thông qua các đường truyền thông như những bus tốc độ cao hay đường dây điện thoại.
Các bộ xử lý trong hệ phân tán thường khác nhau về kích thước và chức năng. Nó có thể bao gồm máy vi tính, trạm làm việc, máy mini, và những hệ thống máy lớn. Các bộ xử lý thường được tham khảo với nhiều tên khác nhau như site, node, computer,... tùy thuộc vào trạng thái làm việc của chúng.
Các nguyên nhân phải xây dựng hệ thống phân tán là:
Chia sẻ tài nguyên: Một người sử dụng A có thể sử dụng máy in laser của người sử dụng B và người sử dụng B có thể truy xuất những tập tin của A. Tổng quát, chia xẻ tài nguyên trong hệ thống phân tán cung cấp một cơ chế để chia sẻ tập tin ở vị trí xa, xử lý thông tin trong một cơ sở dữ liệu phân tán, in ấn tại một vị trí xa, sử dụng những thiết bị ở xa đều thực hiện các thao tác.
Tăng tốc độ tính toán: Một thao tác tính toán được chia làm nhiều phần nhỏ cùng thực hiện một lúc. Hệ thống phân tán cho phép phân chia việc tính toán trên nhiều vị trí khác nhau để tính toán song song.
An toàn: Nếu một vị trí trong hệ thống phân tán bị hỏng, các vị trí khác vẫn tiếp tục làm việc.
Hệ thống xử lý thời gian thực: Hệ thống xử lý thời gian thực được sử dụng khi có những đòi hỏi khắt khe về thời gian trên các thao tác của bộ xử lý hoặc dòng dữ liệu, nó thường được dùng điều khiển các thiết bị trong các ứng dụng tận hiến (dedicated). Máy tính phân tích dữ liệu và có thể chỉnh các điều khiển giải quyết cho dữ liệu nhập.
Một hệ điều hành xử lý thời gian thực phải được định nghĩa tốt, thời gian xử lý nhanh. Hệ thống phải cho kết quả chính xác trong khoảng thời gian bị thúc ép nhanh nhất. Có hai hệ thống xử lý thời gian thực là hệ thống thời gian thực cứng và hệ thống thời gian thực mềm,...
Hệ thống thời gian thực cứng là công việc được hoàn tất đúng lúc. Lúc đó dữ liệu thường được lưu trong bộ nhớ ngắn hạn hay trong ROM. Việc xử lý theo thời gian thực sẽ xung đột với tất cả hệ thống liệt kê ở trên.
Dạng thứ hai là hệ thống thời gian thực mềm, mỗi công việc có một độ ưu tiên riêng và sẽ được thi hành theo độ ưu tiên đó. Có một số lĩnh vực áp dụng hữu hiệu phương pháp này là multimedia hay thực tại ảo.
2.1.3. Hệ điều hành mã nguồn mở
Open Source: phần mềm có mã nguồn mở
Free software: phần mềm miễn phí, đôi khi free software được dùng với ý nghĩa bao gồm cả open-source software và free software
Phần mềm nguồn mở (PMNM) là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn, không chỉ là miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền: người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát triển, nâng cấp theo một số nguyên tắc chung qui định trong giấy phép PMNM (ví dụ General Public License – GPL) mà không cần xin phép ai, điều mà họ không được phép làm đối với các phần mềm nguồn đóng (tức là phần mềm thương mại).. Nhìn chung, thuật ngữ "Open source" được dùng để lôi cuốn các nhà kinh doanh, một điều thuận lợi chính là sự miễn phí và cho phép người dùng có quyền "sở hữu hệ thống".
Nhà cung cấp phần mềm nguồn mở có quyền yêu cầu người dùng trả một số chi phí về các dịch vụ bảo hành, huấn luyện, nâng cấp, tư vấn, vv… tức là những dịch vụ thực sự đã thực hiện để phục vụ người dùng, nhưng không được bán các sản phẩm nguồn mở vì nó là tài sản của trí tuệ chung, không phải là tài sản riêng của một nhà cung cấp nào.
Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.
2.2. Hệ điều hành Microsoft windows
2.2.1. Desktop & Start Menu
Desktop: Vùng diện tích làm nền cho các chủ đề trong Windows. Với Windows 7, trên Desktop thường có sẵn một số biểu tượng mang tên My Computer, Recycle Bin,…
![]() |
Ngoài ra người sử dụng còn có thể tạo thêm các Folder và Shortcut khác để các công việc sau này được thực hiện nhanh hơn.
Taskbar: Thanh thể hiện các cửa sổ chương trình đang được mở, như vậy có thể thay đổi cửa sổ chương trình hiện hành nhanh hơn bằng cách nhắp vào tên chương trình đang hiện trên thanh Taskbar.
Menu start: Biểu hiện ở nút Start, chứa những lệnh căn bản của Windows liên quan đến công việc quản lý ứng dụng và các lệnh điều hành của Windows. Nhắp nút Start để mở menu Start.
2.2.2. Windows Explorer - các thao tác đối với tập tin và thưmục
a) Tạo thư mục mới Folder:
- Nhắp chuột phải chọn New, chọn Folder
- Folder xuất hiện sau đó đặt tên cho Folder và Enter
b) Sắp xếp nội dung trong folder
- Chọn lệnh View ® Arrange Icons
- Chọn một trong các lệnh sau:
+ By Name: Sắp xếp theo thứ tự tên
+ By Type: Sắp xếp theo thứ tự kiểu
+ By Size: Sắp xếp theo thứ tự kích thước
+ By Date: Sắp xếp theo thứ tự thời gian
f) Ẩn/ hiện các tập tin trong folder
- Chọn lệnh Tools ®Folder options
- Chọn trang lệnh View
+ Do no show hidden files and folders: không hiện tập tin thư mục ẩn.
+ Show hidden files and folders: hiện tập tin, thư mục ẩn.
g) Đổi tên thư mục, tập tin:
- Chọn folder, File cần đặt lại tên
- Chọn lệnh File® Rename
- Gõ tên mới và Enter.
h) Sao chép các tập tin, thư mục
- Chọn các mục cần sao chép
- Chọn lệnh Edit ® Copy
- Chọn folder cần sao chép đến.
- Chọn lệnh Edit®Paste.
i) Di chuyển các tập tin, thư mục
- Chọn các mục cần di chuyển
- Chọn lệnh Edit ® cut
- Chọn folder cần di chuyển đến
- Chọn lệnh Edit ® Paste.
j) Đặt thuộc tính cho tập tin, thư mục
- Chọn các tập tin, thư mục cần đặt thuộc tính
- Chọn lệnh File ® Properties
- Đặt các thuộc tính:
+ Archieve: thuộc tính lưu trữ
+ Hidden: thuộc tính ẩn
+ Read Only: thuộc tính chỉ đọc
+ System: thuộc tính hệ thống
-Nhấn nút Ok
k) Xoá các tập tin, thư mục
- Chọn các folder, file, shortcut cần xoá
- Nhấn phím Delete
- Trả lời Yes
l) Phục hồi các tập tin, thư mục bị xoá
- Nhấp đúp chuột trên shortcut Recycle bin
- Chọn các mục cần phục hồi
- Chọn lệnh File ® Restore
2.2.3. Control Panel - Các tính năng để quản lý và cấu hình máy tính
a) Thiết lập quản lý
Microsoft cho phép người dùng thay đổi rất nhiều cài đặt Windows qua icon Control Panel. Tuy nhiên, điều này cũng chẳng giúp ích được gì nếu bạn không biết nên sử dụng cài đặt nào. Ví dụ, bạn nên dùng mục nào trong Control Panel để đổi tên máy tính? Không có mục nào tên là "Change the name of this PC" xuất hiện trong Control Panel cả. Thay vào đó, nó lại bị ẩn bên trong một lựa chọn khác (System Properties). Vậy nên, chúng tôi sẽ tiết lộ cho các bạn nơi có thể tìm thấy những lựa chọn hữu ích nhất. Để tiện lợi hơn, chúng tôi đã chia bài hướng dẫn này thành 5 danh mục, phụ thuộc vào mục đích của người dùng khi bạn muốn máy tính của mình chạy nhanh hơn, đơn giản hơn, dễ sử dụng, bảo mật hơn hay hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng vẫn có một vài cách khác để xem và sắp xếp Control Panel. Để bài viết này rõ theo dõi hơn đối với các phiên bản khác nhau của hệ điều hành Windows, chúng đôi đã sử dụng Control Panel trong Windows XP và Vista ở hiển thị Classic và trong Windows 7 là Icons. Trước khi đi sâu vào 5 danh mục, 2 phần
dưới đây bao gồm một số thông tin hữu ích về Control Panel, tạo shortcut và khởi động, Hibernate.
b) Quản lý Control Panel
![]() |
Control Panel có thể hiển thị dưới dạng danh sách các icon hoặc liệt kê theo danh mục các tác vụ – Category view. Trong hiển thị category, sẽ khó hơn khi bạn muốn tìm một tác vụ cụ thể, nhưng lại có thể thấy nhiều lựa chọn liên quan. Hiển thị icon lại đơn giản hơn nhưng là lựa chọn bạn nên dùng để có thể theo dõi tất cả các thủ thuật trong bài viết này. Trong Windows XP, classic view hiển thị icon và category view hiển thị danh mục tác vụ. Để chuyển giữa các hiển thị, kích vào "Classic view" ở trên cùng của bảng tác vụ (bên trái Control Panel). Khi muốn chuyển lại, kích Switch to Category View.
Để liệt kê các mục tin theo miêu tả trong classic view, phải chuột vào một khu vực trống và chọn Arrange icons by → Show in Groups. Phải chuột tiếp lần nữa và chọn Arrange icons by → Comments. Trong Windows Vista, kích vào đường link ở dưới Control Panel Home có tên Classic view. Các icon sẽ được nhóm lại bằng cách phải chuột vào một khu vực trống trong bảng rồi chọn Group by → Category. Windows 7 đã có menu dạng drop-down tên "View by" ở trên cùng của trang Control Panel chính, giúp người dùng chuyển giữa các hiển thị Category, Large icon và Small icon.
c) Shortcut để quản lý
Mặc dù dùng chuột để điều hướng bảng Control Panel rất dễ dàng, bạn vẫn có thể mở một số cài đặt nhanh chóng hơn. Ví dụ, phải chuột vào màn hình desktop và chọn Properties để mở cửa sổ display properties. Một số mục tin khác với shortcut
menu context bao gồm Recycle Bin, nút Start và Internet Explorer. Các mục tin ở
Control Panel còn có thể mở từ hộp thoại Run (nhấn phím Windows + R). Ví dụ, để mở cửa sổ display properties, bạn chỉ việc gõ desk.cpl vào hộp thoại run và nhấn Enter. Trong Windows Vista và 7, nội dung của Control Panel có thể thấy bằng cách gõ từ khóa tìm kiếm vào hộp thoại Search ở menu Start – gõ display settings sẽ hiển thị cửa sổ display settings. Ở cửa sổ Control Panel cũng có một hộp thoại tìm kiếm để người dùng tìm một mục tin nào đó.
d) Sử dụng hibernation để khởi động nhanhhơn
![]() |
Khởi động máy tính có thể tốn khá nhiều thời gian. Dẫu vậy, bạn vẫn có thể sử dụng chế độ hibernation để lưu tất cả các công việc vào ổ cứng và khởi động nhanh hơn khi dùng tiếp. Trong Windows XP, mở Power Options, kích vào thẻ Hibernate và tích vào hộp thoại Enable hibernation. Để hibernate máy tính, kích vào nút Windows Power và nhấn phím Shift. Khi nút Standby đổi sang Hibernate, kích vào nó.
Windows Vista và 7 có một lựa chọn mang tên sleep mode với khả năng khởi động máy tính nhanh hơn nhưng vẫn lưu dữ liệu vào ổ cứng. Để thiết lập Windows 7 sử dụng chế độ này khi bạn kích vào nút Power (Vista thực hiện theo mặc định), phải chuột vào nút power ở menu Start và chọn Properties. Chọn Sleep là power button action.
2.2.4. Cài đặt và gỡ bỏ ứng dụng
Vào Start -> Control Pannel

Tiếp theo lựa chọn "Uninstall a Program"
![]() |
Tiếp theo lựa chọn ứng dụng các bạn muốn xóa và click 2 lần vào nó và chọn OK (Cái này tùy chương trình nó hỏi như thế nào, nhưng cứ Enter đi đừng ngại ngùng). Ví dụ ở đây xóa counter-strike 1.6

2.3. Hệ điều hành Ubuntu
2.3.1. Desktop và cách thiết lập giao diện làm việc
Hệ thống đang boot.
![]() |
Sau đấy màn hình đăng nhập xuất hiện. Có vài lựa chọn khả dụng ở dưới góc trái. Đăng nhập với tên người dùng và mật khẩu mà bạn đã chọn trong quá trình cài đặt.

Đánh đúng mật khẩu lúc đầu bạn tạo để vào hệ điều hành Ubuntu.
![]() |
2.3.2. Cài đặt và gỡ bỏ phần mềm ứng dụng
Cài thêm phần mềm trên Ubuntu bằng chương trình Add/Remove Applications và Synaptic Package Manager. Chương trình Add/Remove Applications cho phép bạn tìm kiếm trên toàn danh mục các phần mềm miễn phí dành cho Ubuntu và cài đặt những chương trình nào bạn muốn.

2.3.3. Sử dụng trợ giúp của hệ điều hành
![]() |
Kiểm tra dung lượng ổ cứng: Vào Places -> Computer sau đó click phải chuột vào ổ cứng muốn kiểm tra chọn Properties.
Xem thông tin hệ thống đang chạy: Vào System ->Administration->System Monitor. Có 4 tab để người dùng xem thông tin hệ thống:
Resources: Xem được thông tin CPU đang load bao nhiu, RAM chạy bao nhiêu, ổ Swap chạy bao nhiêu, truyền tải mạng là bao nhiêu.

System: Xem thông tin người dùng hiện tại đang đăng nhập, phiên bản hệ điều hành, CPU bao nhiêu GB, RAM,…
![]() |
Processes: liệt kê tất các các dịch vụ, chương trình đã được đăng ký trên hệ điều hành, chương trình nào đang chạy, chương trình nào chưa được chạy,…

File Systems: Liệt kê tất cả các HDD có trên máy, dung lương sử dụng, dung lượng còn trống cảu HDD là bao nhiêu.
![]() |
Quản lý phân tích phân mảnh: Applications -> Accessories -> Disk Usage Analyzer.

2.3.4. Các thao tác thường dùng với biểu tượng và cửa sổ ứng dụng
Tất cả các ứng dụng sẵn có trên Ubuntu và những ứng dụng được cài đặt bổ sung đều được sắp xếp vào các mục trong menu Applications. Cụ thể:
a) Accessories: chứa những ứng dụng cơ bản thường dùng trên Ubuntu như Calculator, Terminal (cửa sổ dòng lệnh), Text Editor (tương tự Notepad). Mục này cũng chứa tiện ích chụp màn hình Take Screenshot. Take Screenshot có 2 cách để chụp màn hình. Với tùy chọn Grab the whole desktop, bạn chụp toàn bộ màn hình; với Grab the current window, bạn có được cửa sổ đang tương tác hiện tại. Sau khi nhấn nút Task Screenshot, bạn nhập tên của ảnh và chọn vị trí để lưu.
b) Graphics: chứa những ứng dụng tương tác với ảnh như F-Spot với khả năng tổ chức và chia sẻ hình ảnh, GIMP được xem như trình xử lý ảnh tương tự Photoshop, Thumb với tính năng tổ chức lưu trữ và xem ảnh, XSane được dùng để scan.
c) Internet: bao gồm các ứng dụng được dùng để khai thác và trao đổi thông tin trên Internet. Tiêu biểu với trình duyệt Firefox, tiện ích gửi nhận email Evolution và công cụ chat Gaim Internet Messenger. Bên cạnh đó, Ubuntu còn cài sẵn tiện ích Terminal Server Client cho phép quản trị server từ xa. Nếu muốn sử dụng Ubuntu để quản trị một server chạy hệ điều hành Windows 2003 Server từ xa, bạn vào menu Applications > Internet, chọn Terminal Server Client. Trong cửa sổ hiện ra, bạn nhập tên hoặc địa chỉ IP của máy Windows, username, password và domain mà máy Windows đã kết nối vào. Sau khi nhập xong, bấm nút Connect. Sau một vài giây, màn
hình đăng nhập của Windows sẽ xuất hiện, bạn nhập mật khẩu của account đã tạo ra trên Windows để bắt đầu quản trị hệ thống của mình. Theo mặc định, trình Terminal Server Client sử dụng chế độ hiển thị được thiết lập sẵn khi kết nối đến hệ thống từ xa để quản trị. Chế độ này gây khó khăn cho người quản trị khi thực hiện các thao tác từ xa vì không gian của màn hình bị thu hẹp lại. Để khắc phục, trên cửa sổ Terminal Server Client, bạn chọn tab Display, thay đổi tùy chọn Use default screen size thành Operate in full screen mode. Với tùy chọn mới này, bạn có thể điều chỉnh kích cỡ của màn hình làm việc từ xa theo ý mình bằng tổ hợp phím Ctrl-Alt-Enter.
d) Office: bao gồm những ứng dụng xử lý văn bản (Word Processor), thao tác với bảng tính điện tử (Spreadsheet), tạo trang trình chiếu (Presentation) và tạo lập cơ sở dữ liệu (Database).
e) Sound & Video: gồm các tiện ích hỗ trợ giải trí. Bạn có thể tham khảo bài viết Giải trí đa phương tiện trên Ubuntu đăng trên LBVMVT số 231 để biết chi tiết các bước cài đặt và sử dụng các tiện ích này.
2.3.5. Các thao tác với thư mục và tập tin
a) Làm việc với tập tin (file), thư mục:
Để làm việc với các tập tin và các thư mục, người dùng sử dụng một công cụ có sẵn trên Ubuntu là File Browser để quản lý các tập tin. Bạn có thể dùng chương trình quản lý tập tin và thư mục để thực hiện:
- Tạo các thư mục và các tài liệu.
- Hiển thị các tập tin và thư mục củabạn.
- Tìm kiếm và quản lý các file của bạn.
- Chạy các đoạn script và các chương trình.
- Tinh chỉnh lại cách sắp xếp các tập tin và thư mục theo yêu cầu của bạn.
- Mở các đường dẫn đặc biệt trên máy tính của bạn.
- Ghi dữ liệu từ máy tính vào CD hoặc DVD.
- Cài đặt hay tháo bỏ các font chữ.
Quản lý các tập tin – thư mục: chương trình quản lý các tập tin thư mục hổ trợ cho người dùng thao tác với thư mục và tập tin một cách dễ dàng, nhiều cách hiển thị, sắp xếp.

Hiển thị theo dạng chi tiết:
![]() |
e) Các nút chức năng:
-
Back: quay lại vị trí trước đó. Nếu muốn quay lại các bước trước đó nhanh chóng click vào dấu sổ xuống, chọn vào thư mục trước đó mà người dùng muốn
đến.
-
Forward: Đến một bước trước đó hoặc nhiều bước trước đó thông qua dấu sổ xuống. Nút Forwardthường không có tác dụng, chỉ có tác dụng khi người
dùng đã thực hiện nút Back.
-
Reload: Làm mới thông tin của thư mục, tập tin trong cửa sổ quản lý. Có thể hiển thị hoặc mất đi các tập tin, thư mục vừa thêm mới hay vừa xóa đi.
-
Home: Chuyển đến thư mục tài liệu chính của người dùng. Ứng với mỗi người dùng mà Ubuntu có nhiều Home khác nhau. Ví dụ người dùng là test1 thì
có Home là test1, người dùng là test2 thì có thư mục Home là test2.
-
Computer: mở thư mục Computer của bạn lên.
-
Search: Mở khung tìm kiếm và tìm kiếm kết quả.
-
Thanh vị trí: hiển thị vị trí tài liệu, phóng to, thu nhỏ hoặc cách xem các thư mục, tập tin.
- Pane: hiển thị các thư mục quan trọng, thường sử dụng, cây thư mục,…
![]() |
Sử dụng thanh vị trí: thanh vị trí có nhiều cách hiển thị khác nhau cũng như là nhiều cách sử dụng khác nhau.
-
Button bar: mặc định thanh vị trí là button bar, với button bar thì thanh vị trí hiển thị các thư mục đang xem với dạng button, người dùng có thể chuyển đến các thư mục thông qua việc click vào các button. Người dùng có thể kéo thả các thư mục vào vị trí các button, với việc này là đã chép thư mục đó vào trong thư mục trước button đó.
-
Text location bar: hiển thị đường dẫn đến các thư mục trên máy tính, hoặc máy tính khác trong mạng (qua lệnh smb: //), hoặc là các thư mục khác chia sẽ FTP trên mạng internet (ftp: //).
-
Search toolbar: hiển thị khung tìm kiếm để nhập các từ khóa tìm kiếm các thư mục, tập tin.
Rated 4.6/5 based on 28 votes












0 Response to "Tin học - Chương 2: Hệ điều hành máy vi tính"
Post a Comment